Hướng dẫn cách nuôi cá Koi và chăm sóc cá khỏe

Đăng bởi wikiaquatic

Cá Koi có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng qua năm tháng được người Nhật Bản nuôi, chăm sóc và thuần dưỡng. Hiện nay có trên 100 loại cá Koi với nhiều màu sắc và đặc tính sinh trưởng khác nhau. Ở Việt Nam mấy năm gần đây phong trào nuôi cá Koi đang nở rộ, ngoài việc có yếu tố ảnh hưởng về phong thủy, nuôi cá trong nhà còn giúp trang trí ngôi nhà đẹp hơn, cuộc sống trở lên gần gũi với thiên nhiên. Bài viết này WikiAquatic sẽ hướng dẫn các bạn tìm hiểu chi tiết về đặc điểm sinh trưởng, cách nuôi cá Koi đúng cách để cá khỏe mạnh.

Hướng dẫn cách nuôi cá Koi và chăm sóc cá khỏe
Cá Koi có nhiều màu sắc nổi bật rất đẹp cho các bạn lựa chọn (Ảnh: Internet)

Nguồn gốc cá Koi

Cá Koi được biết đến có nguồn gốc tổ tiên từ cá chép thường. Ban đầu chúng không có màu sắc rực rỡ như hiện nay. Trong rất nhiều huyền thoại cổ xưa liên quan đến cá chép Koi,… Huyền thoại lâu đời nhất là câu chuyện về nhà triết học Trung Quốc – Khổng Tử. Vào năm 533 Trước Công nguyên, khi Khổng Tử sinh được con trai, hoàng đế đã tặng cho ông một món quà – con cá trắm đen. Tương truyền rằng, tất cả cá Koi hiện đại ngày nay, đều có nguồn gốc từ con cá của nhà vua.

Qua thời gian, chúng được nhập khẩu sang các nước châu Âu, châu Á trong đó có Nhật Bản. Ban đầu khi vào Nhật Bản, cá chép Koi được nuôi như một loại thực phẩm trong gia đình, chứ không phải để làm cảnh. Một thời gian nọ, mùa đông ở Nhật bỗng kéo dài quá lâu. Người dân không thể đánh bắt cá bên ngoài hay tìm loại thực phẩm nào khác. Họ đã mang cá Koi về bỏ vào hồ nuôi để làm thực phẩm ăn hàng ngày.

Trong thời gian này, nhiều nông dân nuôi cá koi bắt đầu nhận thấy màu sắc đột biến khác nhau trên da của những con koi mới lớn lên. Những con cá chép rất thân thiện. Vì vậy, họ chọn cẩn thận những con cá có màu sắc đẹp và nuôi trong ao riêng biệt để giữ như là vật nuôi gia đình. Cá Koi tiếp tục được lai tạo để có nhiều màu sắc rực rỡ và người dân phát hiện được những phẩm chất quý giá của loài cá này và nâng thành một loài cá cảnh.

Koi được yêu mến và có ý nghĩa như vậy nên người Nhật đã dày công đi khắp nơi sưu tầm nhiều loại cá chép khác nhau như da trơn doitsu và lucky koi từ Đức, như da trong suốt từ châu Âu, từ Nam Mỹ, từ Trung Quốc chắc là cá chép màu vàng và màu đỏ Benigoi … Họ sắp xếp lại thành hệ thống hoàn chỉnh và đến ngày nay chúng ta mới có được nhiều dòng phong phú và đẹp như hiện nay.

Các loại cá Koi

Các loại cá chép koi Nhật Bản
Cá koi hiền lành, sống hòa thuận theo đàn và rất dễ nuôi, bạn chỉ cần thực phẩm dạng viên thả vào bể cá koi là chúng sẽ tranh nhau ăn và lớn rất nhanh (Ảnh: Internet)

Cá koi vô cùng đa dạng về màu sắc, hình dáng. Việc phân biệt và nhớ tên các dòng cá koi Nhật là điều khó khăn với người bắt đầu chơi koi. Ngày nay không chỉ riêng ở Nhật Bản mà các nước phương Tây cũng tạo được cho mình những dòng cá koi đẹp mang đặc trưng riêng của từng trại cá koi khác nhau. Một số dòng cá koi đẹp điển hình và phổ biến nhất là:

  1. Kohaku
  2. Taisho Sanke (Sanke)
  3. Showa Sanshoku (Showa)
  4. Utsuri
  5. Bekko
  6. Asagi
  7. Shusui
  8. Tancho
  9. Goromo
  10. Kin/ Ginrin
  11. Ghosiki
  12. Hikarimuji mono
  13. Hikarimoyo
  14. Hikariutsuri
  15. Kawarimono
  16. Doitsu koi
  17. Yamato Nishiki
  18. Kanoko koi

Ngoài ra hiện nay ở Việt Nam có các dòng cá Koi được nhân giống cho chất lượng khá tốt và thích nghi với khí hậu nước ta.

Bể, hồ nuôi cá Koi

Cá Koi là nuôi cá không quá khó để nuôi, chúng ta có nhiều lựa chọn để nuôi chúng trong các môi trường khác nhau.

Cách nuôi cá koi trong hồ xi măng ngoài trời

Nếu nuôi Koi Nhật Bản nên dùng hồ xi măng. Khi xây hồ chúng ta nên lưu ý xây độ sâu khoảng 80cm, không nên sâu hơn vì sẽ khó nhìn rõ cá. Tuy nhiên nếu cá lớn cỡ 50cm trở lên hay có quá nhiều cá thì hồ phải sâu hơn. Nên xây ống van thu nước ở đáy để dễ xả tháo nước cho hồ. Ống van đáy nên làm cao hơn đáy hồ một khoảng phòng trường hợp bộ lọc hư thì nước vẩn còn xâm xấp đáy cho cá sống chờ chủ nhân về cứu. Óng van đáy này sẽ nối thẳng ra hồ lọc.

Dung tích hồ tùy theo mặt bằng có sẵn của bạn, từ 4- 5 mét khối tới vài chục mét khối. Theo nhiều người khuyên bờ hồ nên xây cao hơn mặt nước khoảng 30 – 40 cm để tránh tình trạng chó hoặc mèo ăn mất cá Koi của bạn.

Quanh bờ hồ người ta có thể trồng vài cây sen để cá có thêm bóng mát trong những ngày hè và cũng để làm giảm bớt sự phát triển của các loại rêu độc hại, hoặc trang trí thêm những ngọn đèn, cây cảnh bonsai hay bàn ghế theo kiểu Nhật cho thêm thơ mộng. Hồ nước cũng cần trang bị thêm một hệ thống bơm lọc để giữ nước luôn được trong sạch và tránh tình trạng bị rêu lan trong nước.

Hồ nên láng màu đen cho nổi mầu của cá. Sau hi hồ dầu các bạn có thể dùng sơn Kova chống thấm hòa bột đá đen quét lên thành hồ. Tuy nhiên bột đá khá nặng vì vậy có thể tróc lở sau này tuy mầu và độ bóng đẹp. Tôi dùng men chà ron hiệu con gấu màu đen quét lên. Hồ cũng sẫm và có được thêm 1 lần chống thấm, có độ bền sử dụng. Nếu các bạn muốn lát gạch men chỉ nên dùng ở mép phía trên lòng hồ hay phía ngoài. Gạch men tuy đẹp nhưng không tôn màu của cá và cũng gây trở ngại cho việc tạo rêu cho hồ.

Cách nuôi cá koi trong hồ kính

Hồ cá koi vách kính nên có kích thước từ 1.2m trở lên. Đây là kích thước cơ bản để giúp cá có thể thoải mái bơi lội. Việc sử dụng hồ kính kích thước nhỏ khiến không gian bơi lội của cá bị chật chội, không có chỗ trang trí thêm phụ kiện: đá, sỏi, cây… làm hồ cá trông nhàm chán.

Ngoài ra khi lựa chọn kích thước hồ kính thì bạn cần quan tâm cân đối diện tích trong nhà và bể cá, tránh trường hợp phòng khách nhỏ mà lại đặt bể kiếng quá to sẽ gây mất cân đối không gian.

Hồ bơi kính tốt nhất nên được làm từ chất liệu kính cường lực có độ dày từ 10mm trở lên để đảm bảo áp suất của nước. Kính mỏng sẽ không mang đến sự chắc chắn dài lâu và dễ bị vỡ nếu như va chạm mạnh.

Cách nuôi cá Koi trong bể kính hoặc hồ xi măng mini

Đối với những dạng bể nhỏ có kích thước nhỏ hơn 1m3 (một mét khối) chúng ta nên chọn nuôi các dòng chép Koi mini.

Cá koi mini (cá koi size nhỏ) vẫn là dòng cá koi Nhật bình thường, chỉ khác là kích thước của chúng nhỏ hơn so với những con trưởng thành. Theo đó kích thước dao động từ 5 – 15cm. Khi nuôi cá koi Nhật mini đa phần thường nuôi thành đàn nhiều con với các màu sắc khác nhau để tăng tính thẩm mỹ cho bể/ hồ koi.

Môi trường nước để nuôi cá Koi

Mực nước hồ Koi: Hồ cá Koi nên có mực nước sâu từ 0.6cm đến 2m (phổ biến nhất là 1m), đáy hồ nên có độ dốc thoai thoải thích hợp cho Koi, không nên xây hồ quá dốc hay quá nông sẽ không tốt khi nuôi Koi. Chú ý nhé chỗ mực nước cạn nhất cũng không nên dưới 0,4 m.

Đảm bảo môi trường nước sạch và đúng chuẩn giúp cá phát triển nhanh
Đảm bảo môi trường nước sạch và đúng chuẩn giúp cá phát triển nhanh (Ảnh: Internet)

Nhiệt độ nước trong hồ Koi: Nhiệt độ sống của cá koi phù hợp trong khoảng 20 – 29 độ C, lý tưởng nhất là ở 28.3 độ C. Ở nhiệt độ này, hệ miễn dịch cũng như quá trình chuyển hóa trong cơ thể của cá được tốt nhất, nhờ vậy cá luôn khỏe mạnh, phòng tránh được bệnh tật.

Nếu nhiệt độ nước quá cao (trên 30 độ C), dẫn tới hàm lượng oxy trong nước giảm, khiến cá dễ bị ngạt, khó thở, bị bệnh nổi đầu. Ngược lại nhiệt độ nước thấp dưới 12 độ C sẽ khiến khả năng sản xuất kháng thể của cá gần như hoàn toàn chấm dứt, tạo điều kiện cho các mầm mống bệnh tật gia tăng.

Nồng độ pH trong hồ Koi: pH là thước đo nồng độ ion H+ trong nước, chỉ số này được sử dụng để đánh giá mức độ kiềm hoặc axit của nước trong hồ/ bể. Các chỉ số độ pH dao động từ 0 – 14.

Cá koi có thể sống được trong điều kiện nồng độ pH trong nước dao động từ 4 – 9. Tiêu chuẩn nồng độ pH trong nước lý tưởng nhất cho cá sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh dao động từ 7 – 7.5.

  • Nồng độ pH hồ cá koi thấp hơn 5.5 ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và chất nhờn của cá Koi. Môi trường nước này cũng dễ sản sinh ra H2S dễ gây ngộ độc cho Koi Nhật. Đối với cá có mảng màu đen thì dễ bị bay màu này.
  • Nồng độ pH trong hồ cá Koi cao, tù 8.5 trở lên có nghĩa môi trường nước có tính kiềm mạnh. Môi trường này khiến cá bắt buộc phải trao đổi chất nhiều hơn nên cá chậm phát triển, gây ra tình trạng tăng ammonia . Khi nồng độ pH nước trong hồ cao hơn nồng độ pH trong máu cá koi sẽ khiến quá trình khuếch tán ammonia qua mang bị giảm, các chất độc dẫn tích tụ trong máu, gây ra hiện tượng nhiễm độc amoniac nguy hiểm. Biểu hiện cá sẽ bị rối loạn thần kinh, bơi bất thường hoặc bơi vòng vòng, cá đớp bóng liên tục trên mặt nước (do bị ngạt nước).

Do vậy với người nuôi Koi cần thường xuyên kiểm tra độ pH trong hồ Koi, cố gắng giữ ở mức 7 – 7.5. Nếu nồng độ pH quá cao thì tìm cách hạ xuống bớt và ngược lại.

Oxy trong hồ cá Koi: Mức oxy hòa tan trong khoảng 7-9 mg/l là lý tưởng cho cá Koi và hệ vi sinh trong hồ phát triển. Trong những trường hợp oxy cực thấp, 3-4 mg/l, Koi sẽ đớp nước thở hổn hển liên tục ở mặt nước và có thể chết sau một thời gian dài thiếu oxy. Nguyên nhân thường gây ra tình trạng thiếu oxy hồ cá koi là do mật độ nuôi Koi quá dày, thiếu hệ thống sủi khí oxy.

Nồng độ muối trong hồ Koi: Nồng độ muối trong hồ cá Koi đạt tiêu chuẩn dao động từ 0.3 – 0.7%. Thêm muối vào hồ cá koi là một trong những cách hiệu quả để cá có thể thích nghi với môi trường mới mà không bị sốc nước.

  • Với muối ở nồng độ 0,3% lý tưởng để cá có thể phát triển tốt. Nếu cá koi trải qua giai đoạn stress cao thì nồng độ muối này giúp cá phát triển ổn định hơn.
  • Nồng độ muối 0,5 % có tác dụng giúp cân bằng áp suất khi chuyển cá từ ao bùn sông suối vào hồ nước sạch vào loại bỏ các loại vi khuẩn gây hại.
  • Với độ muối 0,7% sẽ có tác dụng tiêu diệt các loại vi khuẩn và cá ký sinh trùng để loại bỏ các tác nhân gây ra bệnh cho cá koi.

Độ sạch của nước trong hồ Koi: Cá koi rất ưa sạch, nếu không có hệ thống lọc nước thì NH3 trong nước sẽ tăng cao – NH3 là chất có trong chất thải của cá nguyên nhân chủ yếu làm độ kiềm trong nước tăng lên – Nếu NH3 quá cao cá sẽ chết hàng loạt, bị lở da, mang cá bị si sinh vật phá hoại làm cá không thở được. Do đó tiêu chuẩn nước trong hồ lúc nào cũng phải sạch, có hệ thống lọc đầy đủ, bao gồm:

  • Hệ thống hút: Bao gồm hút cá đáy và bề mặt hồ cá.
  • Hệ thống lọc: Bao gồm lọc thô và lọc tinh.
  • Hệ thống đẩy: Bao gồm đẩy mặt và đẩy dưới đáy hồ, hoặc đẩy lên thác suối nếu có.
  • Hệ thống xả: Bao gồm cả xã cặn hồ cá và xả cặn trong hồ lọc.
  • Hệ thống tràn: Bao gồm việc hạn chế tràn hồ cá và tràn hồ lộc.

Nắm được những tiêu chuẩn về các chỉ tiêu nước cần đạt trong hồ Koi Nhậtlà cơ sở để bạn có thể nuôi cá Koi sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh.

Xử lý cá Koi khi mới mua về

Cá chép Koi mới được mua từ các cửa hàng, trại cá thường chưa được dưỡng khỏe mạnh và vẫn mang các mầm bệnh nguy hiểm có thể lây lan cho những chú cá koi đã thuần dưỡng trong bể kính hoặc trong hồ nuôi của mình.

Người chơi nên chuẩn bị một bể kính nhỏ chuyên dùng để dưỡng các loại cá koi mới mua về hoặc để xử lý các cá thể cá koi bị bệnh trong hồ cần được cách ly. Đối với bể kính này hệ thống lọc khuyên dùng là lọc tràn trên với ưu điểm dễ điều chỉnh mực nước, không tạo luồng nước mạnh ảnh hưởng tới cá mới về còn yếu.

  • Để mực nước thấp khoảng 20 – 30 cm, sục khí mạnh.
  • Ngâm Elbagin hay thuốc Tetra Nhật (1g/100l nước).
  • Pha muối hạt với nồng độ 3/1000 – 5/1000.
  • Để từ 10 ngày tới 14 ngày.
  • Nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 72 độ F.

Đối với hồ đã có sẵn nước và cá cũ, khi mua về các bạn lên ngâm bọc cá khoảng 30p – 60p. Sau đó thả từ từ để tránh cá bị sốc nước.

Thức ăn cho chép Koi

Cá chép Koi ăn gì? Cá chép Koi ăn gì để nhanh lớn? Cá Koi ăn gì tốt nhất? Cho cá chép Koi ăn gì để lên màu? Cho cá Koi ăn ngày mấy lần? Loại Thức an cho cá Koi nhanh lớn? Thức ăn cho cá Koi con là gì?

Cá Koi mới nở: Cá Koi khi được 1 – 2 năm tuổi sẽ bắt đầu sinh sản. Mỗi lần cá Koi đẻ được khoảng 150 – 200 trứng. Và trứng sau khi để sau 40 – 50 giờ sẽ nở thành con. Cá Koi con sẽ bắt đầu tập ăn trong khoảng 2 – 4 ngày tuổi. Cá chép Koi mới nở được 3 nên chúng rất yếu, hàm không cứng. Vì thế thế bạn nên cho các bé ăn những loại thức ăn có kích thước nhỏ, mềm.

Thức ăn của cá Koi 3 ngày tuổi thường là: bobo, các sinh vật phù du, lòng đỏ trứng hấp chín hay bột đậu nành pha loãng trong nước.

Cá chép Koi khi được 15 ngày tuổi: Khi được 15 ngày tuổi hàm của các bé cá chép Koi bắt đầu cứng chắc và khỉe mạnh hơn. Vì thế chúng có thể ăn các loại sinh vật giàu dinh dưỡng, đạm để nhanh lớn hơn.

Những loại thức ăn cho cá Koi 15 ngay tuổi trở lên: Loăng quăng, giun, trùn huyết….
Trùn huyết đông lạnh giàu huyết sắc tố giúp là loại thức ăn giúp cá Koi lên màu đẹp, tăng trưởng nhanh.

Cá chép Koi 1 tháng tuổi: Khi được 1 tháng tuổi hàm của chúng đã phát triển khá hoàn thiện. Vì thế ở giai đoạn này bạn có thể cho cá Koi ăn những thức ăn như khi cá Koi trưởng thành.

Thức ăn cho cá Koi 1 tháng tuổi trở lên: Cám Mizuho 500g, bã đậu, trùn chỉ, trùn quế….

Ngoài ra chúng có thể các loài động vật tầng đáy như tép, ốc nhỏ, giun…. hoặc những loại trái cây giàu vitamin C như dưa hấu, cam, kiwi… Nhưng chỉ nên cho ăn trái cây 2 – 3 lần mỗi tháng.

Cho cá Koi ăn ngày mấy lần: Thời gian đầu khi mới nuôi, không ít người như tôi, cứ chán chán lại đem thức ăn ra cho cá ăn, nhìn chúng ăn thấy vui. Nhưng mãi sau này khi tìm hiểu tôi mới biết được khi cho cá ăn quá nhiều sẽ dễ khiến chúng bị phình bụng, lười vận động, yếu hơn. Không chỉ vậy thức ăn thừa sẽ tích tụ, không xử lý kịp gây ô nhiễm nước, tạo điều kiện vi khuẩn có hại xâm nhập, gây ra các bệnh cho cá như: thối đuôi, thối mang, lở loét… Sau này, khi tham khảo ý kiến từ những người chơi koi chuyên nghiệp, tôi tự điều tiết số lần cho cá ăn trong ngày, nhờ vậy mà cá khỏe mạnh hơn rất nhiều. Theo đó:

  • Mùa hè nóng bạn có thể cho cá ăn 2 – 3 lần/ ngày. Bởi khí hậu nóng cá chuyển hóa năng lượng rất nhanh, ăn xong tung tăng bơi lội rồi đói nhanh.
  • Mùa thu xuân, thu mát mẻ: cho cá ăn 1 lần/ ngày
  • Mùa đông lạnh: 2 – 3 ngày cho ăn một lần, những ngày nào nhiệt độ giảm xuống 7 – 8 độ C thì tốt nhất nên ngừng cho cá ăn. Lý do thời tiết lạnh, cá thường hạn chế bơi, chuyển hóa năng lượng thấp, khi ăn thì dễ bị đầy bụng, khó tiêu.

Bệnh thường gặp ở chep Koi và cách trị

Cá Koi cũng có thể lây nhiễm bệnh tật, các bệnh thường gặp như ngứa mình, biếng ăn, lở da rụng vảy, đốm trắng hay lở môi, cũng có những thuốc đặc trị bán sẵn trên thị trường. Cá bệnh nên vớt ra những hồ chứa riêng để theo dõi và điều trị. Trường hợp nặng hơn có lẽ bạn nên mời bác sĩ thú y. Sau đây là những bệnh thường gặp ở Koi và hướng dẫn bạn cách “xử lý” bệnh nhanh chóng, giúp cá mau khỏe, tung tăng bơi lội.

Trùng mỏ neo:

Trùng mỏ neo là 1 trong những bệnh thường gặp nhất ở cá koi (cá chép Nhật). Bệnh do 1 loại kí sinh trùng giáp xác, có tên gọi tiếng anh là Lernea – Anchor Worm gây ra. Loài ký sinh sinh trùng này bám chặt vào thân, đuôi koi, dễ dàng nhìn thấy bằng mắt thường. Khi còn nhỏ trùng mỏ neo sống trong mang cá koi, giai đoạn trưởng thành con đực và cái giao phối, sau đó con đực sẽ rời khỏi mang koi sống vài ngày trong nước rồi chết. Trùng mỏ neo cái thụ tinh và tồn tại trên thân Koi, hút dưỡng chất trong cơ thể cá koi, gây nên những vết thương chảy máu.

Khi bị bệnh này, Koi thường lười ăn, ngứa ngáy, khó chịu, gầy yếu và bơi lội chậm chạp. Các vết thương do trùng mỏ neo gây ra tạo điều kiện cho nấm, vi khuẩn tấn công khiến bệnh ngày càng nặng.

Cách điều trị: Dùng thuốc Dimilin (bạn nên cân nhắc khi sử dụng vì trong thuốc này có thành phần thuốc trừ sâu). Trước khi đánh thuốc cho cá koi cần đảm bảo trong hồ không có cây thủy sinh, hoặc nếu có cây thủy sinh phải cao hơn mặt nước tầm 3cm.

Liều lượng thuốc: 1gr/m3

Cách đánh:

  • Ngày 1: Đánh liều 1, liều thuốc phụ thuộc vào thể tích hồ/bể cá koi bị bệnh.
  • Ngày 2: Không đánh thuốc
  • Ngày 3: Đánh liều thuốc thứ 2 như liều 1, đồng thời thay 20% nước.
  • Ngày 4, 5, 6 : Không đánh thuốc
  • Ngày 7: Đánh liều thuốc thứ 3, thay 20% nước
  • Ngày 8: Không đánh thuốc
  • Ngày 9: Đánh liều thuốc thứ 4, thay 20% nước
  • Ngày 10,11: Không đánh thuốc
  • Ngày 12, 13, 14: Mỗi ngày thay 20% nước

Thường thì liều 1, 2 bạn sẽ tiêu diệt được trùng mỏ neo ký sinh bên ngoài da cá koi. Còn các nang trứng chưa nở nên phải đợi đến ngày thứ 7 để trứng nở ra, khi đó mới đánh liều 3, liều 4 để diệt tận gốc trùng mỏ neo.

Một trong những nguyên nhân gây bệnh trùng mỏ neo ở cá koi là do nguồn nước không được đảm bảo, do vậy người nuôi cần chú ý tìm hiểu và trang bị đầy đủ Máy lọc nước hồ koi, loại bỏ cặn bẩn, vi sinh vật hại – tác nhân gây bệnh cho cá koi.

Bệnh rận cá

Rận cá ký sinh trên da, vây, thân, xoang miệng, mang cá koi. Chúng hút máu, đồng thời tiết chất độc làm cá bị tổn thương và sưng đỏ, tạo điều kiện vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập gây bệnh. Rận cá thường hút máu vào ban đêm khiến koi ngứa ngáy và khó chịu, thường bơi nhảy lung tung.

Cách điều trị:

Khi thấy cá koi xuất hiện nhiều rận, trước tiên bạn nên dùng nhíp y tế để gắp chúng ra khỏi thân Koi, sau đó sử dụng các dung dịch diệt khuẩn: thuốc tím, povidine, bentadine, iodine… thoa lên các vùng bị tổn thương. Thực hiện liên tục từ 5 – 7 ngày.

Bệnh đốm trắng

Cá chép Nhật bị bệnh đốm trắng tương đối phổ biến. Khi bị bệnh, trên thân, đầu cá sẽ xuất hiện các hột trắng và lây lan rất nhanh sang các bộ phận khác, từ con này sang con khác. Phát hiện cá bệnh, người nuôi tốt nhất nên cách ly cá ra khỏi hồ/ bể để tránh lây lan. Nấm sẽ dính chặt vào mô, da cá khiến cá ốm yếu.

Nguyên nhân gây nên bệnh đốm trắng ở koi là do nguồn nước không đảm bảo vệ sinh.

Cách xử lý:

Tăng nồng độ muối trong hồ/ bể koi lên 0.5%/ngày, duy trì nhiệt độ trong bể 27 độ C.
Cho 3-5 giọt xanh methylen (có bán tại các hiệu thuốc tây ) hòa tan 20 lít nước và thay nước mỗi ngày một lần.
Sau khi điều trị cá koi bị đốm trắng xong, thường sức khỏe cá yếu, màu sắc cá sẽ kém đẹp, lúc này người nuôi cần chú ý cách cho cá koi ăn giúp lên màu, khỏe mạnh để đàn cá trong hồ/ bể được đẹp hơn.

Bệnh đốm đỏ

Bệnh này khiến toàn thân cá xuất hiện các chấm xuất huyết đỏ, vẩy rụng thành từng mảng, cá bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước. Khi bệnh chuyển nặng thì các gốc vậy, tia vây rách nát và cụt dần. Các vùng da xuất huyết viêm, tấy và loét, nhiều mủ, xung quanh có nấm ký sinh, phần mang cá tái nhợt, mắt cá lồi xuất huyết.

Bệnh đốm đỏ ở cá koi do vi khuẩn hình que mang tên Aeromonass Hydrophylla hoặc Pseudomnas gây ra. Ở miền Bắc cá koi thường mắc bệnh này vào mùa xuân (tháng 3 – 4 dương lịch) và mùa thu ( tháng 8 – 9 dương lịch).

Cách điều trị: Nếu bạn nuôi ở ao, thay nước mới cho ao, bón vôi bột hoà nước, té đều khắp ao với liều lượng 2 kg/100m2/2 tuần để nâng độ pH trong môi trường nước (loại vi khuẩn này không thích ứng trong môi trường kiềm).

Ngoài ra, nếu nuôi cá trong hồ nhỏ, bạn có thể áp dụng phương pháp đánh muối với tetraxilin. 1 khối nước = 1 vỉ tetraxilin + 1kg muối. Đánh muối liên tục trong 3 ngày.

Bệnh thối đuôi

Biểu hiện koi bị bệnh thối đuôi là phần vây đuôi sưng viêm, bong tróc, nặng hơn nữa phần cơ thịt bị hoại từ và thối rữa, gốc vây đuôi ứ máu.

Nhiễm trùng vi khuẩn Myxcobacteria và nấm mốc là nguyên nhân chính gây ra bệnh này. 2 con đường dẫn đến nhiễm khuẩn: 1 là chất thải của cá tích tụ, không được xử lý gây bùng phát bệnh, 2 là mật độ nuôi koi dày quá, máy lọc nước không đảm bảo, chất lượng nước kém lý tưởng.

Cách xử lý:

Cách 1: Sử dụng dung dịch xanh Malachite 1% bôi lên các vết tổn thương trên vây đuôi cá, mỗi ngày bôi 1 lần, bôi liên tục trong vòng 4 – 5 ngày.Sử dụng dung dịch xanh Malachite 1% bôi lên các vết tổn thương trên vây đuôi cá, mỗi ngày bôi 1 lần, bôi liên tục trong vòng 4 – 5 ngày.
Cách 2: Lấy 5 – 8 viên thuốc cho cá koi Oxytetracyline với 100 lít nước, cho cá vào ngâm 30 phút khử trùng để tiêu diệt khuẩn.
Để cá koi luôn khỏe mạnh, chống bệnh tật, mời bạn tham khảo bài viết: Cách nuôi cá koi chuẩn khoa học.

Bệnh sán da, sán mang

Mắc bệnh sán da, sán mang, cá koi sẽ có một vài biểu hiện như: dáng bơi không thẳng mà lạng lách, thường cựa thân vào đáy hoặc cạnh bể/hồ, co giật do ngứa mình, hay nhảy khỏi mặt nước. Sán hút máu cá gây ghẻ lở, thủng mang cá, nếu không được điều trị sớm sẽ khiến cá chết.

Bệnh sán da, sán mang cá koi xảy ra do chất lượng nước hồ/ bể cá bẩn, hàm lượng oxy trong bể kém, nồng độ chất hữu cơ cao.

Cách điều trị:

Để điều trị bệnh sán da, sán mang bạn có thể sử dụng thuốc nuôi cá koi praziwantel. Ngâm praziwantel liều lượng 2g/1m3, đánh 2 liều cách nhau 2 ngày, chú ý trước khi đánh thay nước 20%.

Bệnh loét

Cá koi có những vết thương do va chạm, nhiễm khuẩn sẽ dẫn đến nhiễm trùng và xuất hiện các vết lở loét trên da. Các vết này không sớm được điều trị sẽ khiến cá chết.

Cách điều trị: Bắt cá ra, sử dụng thuốc mê gây mê cho cá, lấy tăm bông thấm thuốc tím đậm hoặc tetra thoa lên các vết loét để sát trùng.

Bệnh xù vảy (Dropsy)

Dấu hiệu dễ nhận biết khi cá koi mắc bệnh này đó là thân cá sưng lên, mắt lồi ra, vảy cá nâng lên khiến cá có hình dáng như một cái nón thông. Koi sẽ ăn ít và bơi gần mặt nước, nơi có nhiều oxy.

Xù vảy ở cá koi xảy ra do 1 trong số nguyên nhân như:

  • Đột ngột sưng: Các bị nhiễm vi khuẩn gây chảy máu bên trong.
  • Chậm sưng: Có ký sinh trùng trong cá hoặc khối u trong cá phát triển làm sưng lên.
  • Bệnh có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào, thường sẽ bị cả đàn 1 lúc. Một số ký sinh trùng ảnh hưởng đến thận cá làm mất chức năng thận cá, cá không đào thải được cặn bẩn tích tụ trong cơ thể dẫn đến giảm tuổi thọ.

Phân biệt Koi Nhật và Việt, Trung Quốc

Cá chép Koi Nhật Bản luôn có màu sắc thật và đậm màu hơn
Cá chép Koi Nhật Bản luôn có màu sắc thật và đậm màu hơn (Ảnh: Internet)

Chủng loại cá Koi Nhật: Cá Koi Nhật được chia làm 2 loại: Koi bướm và Koi nguyên thủy

  • Cá Koi nguyên thủy: Koi nguyên thủy là giống cá được nuôi dưỡng và lai tạo giữ nguyên được hình dạng ban đầu của chúng. Nhưng được pha trộn nhiều màu sắc rực rỡ trên mình. Nhìn rất đẹp mắt.
  • Koi bướm: Khác với giống cá Koi nguyên thủy, cá koi bướm có vi và vây đuôi khá dài. Khi bơi rất uyển chuyển thướt tha. Chúng cũng được gọi với cái tên như “cá chép rồng”.

Màu sắc và hình dáng

Về màu sắc

  • Những chú Koi Nhật được yêu thích cũng chính là do màu sắc mà chúng mang trên thân mình. Với những gam màu rực rỡ, sắc nét. Không pha trộn, không mờ nhạt như Koi Trung Quốc, Koi Việt Nam.
  • Nhìn từ bên hông xuống dọc sống lưng, các mảng màu của Koi lớn và phân đều ra bên hông., màu sắc giữ đường biên cũng rất sắc nét, rõ ràng.

Về hình dáng

Nhìn từ trên hồ xuống chúng ta dễ nhận biết đâu là Koi Nhật đâu là Koi lai. Với các đặc điểm sau:

  • Koi Nhật nhìn sẽ thấy mập mạp hơn, đầu và vai bè ra 1 chút, có cảm giác như gù.
  • Mắt cá lớn và lanh lẹ, râu mép to hơn so với cá chép thường và cá chép lai.
  • Vẩy cũng to hơn cá chép lai
  • Vây ngược nhỏ mềm mại và trong hơn.
  • Body thon dài, koi trưởng thành có thể đạt tới kích thước 2m. Tuy nhiên chiều dài và tuổi thọ của cá sẽ phụ thuộc vào thế hệ cá và chủng loại cá.

Về đặc tính

Để phân biệt cá Koi Nhật với Koi lai qua đặc tính cũng là một cách hay cho anh em. Với những con cá Nhật thì chúng khá thông minh và đặc biệt là rất: “dạn” người. Chúng có thể nhận diện được chủ nhân của mình. Ngược lại những chú Koi lai thường hơi “vô tâm”.

Những lưu ý quan trọng khi nuôi cá chép Koi

Dưới đây là gợi ý một số lưu ý các bạn cần biết để đảm bảo việc chăm sóc cách nuôi dưỡng cá Koi chuẩn nhất.

Cho ăn quá nhiều: Nên cho koi ăn ngày 2 lần, mỗi lần vài phút. Trừ khi bạn có một bộ lọc công suất lớn và đang cố gắng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của koi, cho koi ăn càng nhiều thì càng nhanh làm ô nhiễm nước.

Thức ăn thừa và sự tăng tiết chất thải của cá sẽ làm giảm chất lượng nước, từ đó làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của koi. Mặc khác cho ăn nhiều quá cũng là nguyên nhân làm cho koi bụng phệ, mất dáng.

Hồ koi không đủ sức chứa: Thật là thú vị khi có một hồ koi đầy đủ, đa dạng về các loại cá koi. Hồ koi cũng có thể trở nên chật chội khi những chú koi nhỏ lớn lên nhanh chóng. Nếu bạn chỉ đầu tư bộ lọc đủ để đáp ứng cho những chú koi nhỏ hiện tại thì khi chúng lớn lên bộ lọc đó sẽ không đáp ứng nổi. Không gian thích hợp cho một con cá từ nhỏ cho đến khi trưởng thành từ 500 lít đến 2000 lít. Hiện tại nếu hồ của bạn đã quá sức chứa, chỉ có thể giảm số lượng cá, hoặc mở rộng diện tích hồ hoặc tăng thêm bộ lọc để giải quyết vấn đề.

Bộ lọc không đủ công suất: Nếu lọc không đáp ứng nổi thể tích nước trong hồ sẽ làm giảm chất lượng nước từ đó làm giảm sức khoẻ của cá. Hệ thống lọc có thể đủ cho hôm nay nhưng không đủ cho ngày mai, koi càng lớn lượng chất thải càng nhiều. Hãy làm thêm hoặc cải tạo lại hệ thống lọc của bạn. Hãy gọi, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn.

Không cách ly cá mới về: Thêm koi vào hồ mà không qua giai đoạn cách ly hay tiêm ngừa thì cá mới rất có thể sẽ mang theo kí sinh trùng, vi khuẩn, vi rút gây bệnh vào hồ của bạn, thậm chí ngay cả con koi mà bạn đã sở hữu lâu ngày cũng bị nhiễm bệnh khi trở về từ một chương trình koi show. Koi thường được cách ly trong một tank 400 – 600 lít có lọc. Thời gian cách ly ít nhất là 3 tuần, nếu không có vấn đề gì, koi sẽ được thả vào hồ.

Cá bị shock nước khi thay nước: Việc thay nước hồ koi mà quên khử clo có thể đầu độc cả đàn koi của bạn. Vì vậy trước khi thay nước bạn phải phơi nước trước một ngày, hoặc nối ống nước với cột lọc than hoạt tính để trung hoà clo trong nước.

Câu hỏi thường gặp

Cá koi bao lâu thì đẻ?

Độ tuổi sinh sản tốt nhất của cá koi cái là từ 2 – 3 tuổi, lúc này cá có thể đẻ được từ 150 đến 200 ngàn trứng/ lần. Đồng thời chất lượng trứng của cá lúc này cũng là tốt nhất, tỷ lệ thụ tinh tạo thành cá bột cao hơn so với cá koi cái đã già.

Thai kỳ tự nhiên của cá koi kéo dài từ 20 – 40 ngày, như vậy, khi phát hiện cá koi mang thai thì sau 20 – 40 ngày chúng sẽ đẻ. Ngoài ra, cá koi có 2 cách sinh sản khác nhau nên cách xác định thời gian đẻ cũng khác nhau.

Những lưu ý khi chăm sóc cá Koi vào mùa hè?


Nhiệt độ cao là nguyên nhân làm giảm oxy
Trong những tháng mùa hè, nồng độ oxy trong hồ giảm đáng kể, biện pháp phòng ngừa cần phải được thực hiện, đặc biệt là nếu bạn sống trong khu vực có nhiệt độ tương đối cao hàng năm. Nếu bạn thấy đàn cá Koi bơi gần mặt nước và đốp khí trên mặt nước cho thấy hồ cá Koi của bạn đang thiếu oxy. Một cách để giữ cho oxi luôn di chuyển trong nước là làm thêm thác nước cho hồ koi, mặt nước chuyển động càng nhiều thì nồng độ oxy càng cao. Nếu không có thác nước thì thay nước thường xuyên cũng cung cấp đủ lượng oxi cần thiết cho cá Koi.

Sự bay hơi
Nhiệt độ càng cao càng làm nước bay hơi càng nhiều, hãy theo dõi mực nước trong hồ cá Koi để thêm nước khi cần thiết và nhớ là phải loại bỏ hết clo trước khi thêm nước vào. Mùa hè là mùa của ký sinh trùng Nắng nóng sẽ làm tăng mầm bệnh và các loại ký sinh trùng, phần lớn các loại ký sinh trùng không thể quan sát bằng mắt thường mà phải quan sát qua biểu hiện bệnh của cá Koi. Bạn có thể thấy nhiều biểu hiện lạ của cá Koi như cọ xát, tróc vẩy, lắc, rung rẩy, mỗi triệu chứng là dấu hiệu của các loại bệnh khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải quan sát kỹ đàn cá của bạn.

Cách cho cá ăn
Để duy trì sức khỏe của koi trong suốt mùa hè, bạn phải cho cá Koi ăn thức ăn giàu chất dinh dưỡng, nên cho cá Koi ăn thực phẩm ít protein ít nhất 3 lần một ngày. Lượng thức ăn mỗi lần cho ăn không nên nhiều quá, lượng thực phẩm cá ăn không hết sẽ làm ô nhiễm nguồn nước. Bên cạnh đó, để có một hồ Koi đẹp trước hết bạn phải chăm sóc cho những em Koi trong Hồ khỏe mạnh. Chỉ có khi chúng khỏe mạnh thì màu sắc và quá trình sinh trưởng phát triển mới diễn ra bình thường.

Cá Koi là loài cá dễ nuôi, dễ chăm sóc song chúng cũng rất hay bị một số loại kí sinh trong nước gây bệnh nhất là vào thời điểm mùa hè. Thời tiết mùa hè nắng gắt với những cơn mưa bất chợt, nhiệt độ trong hồ thay đổi đột ngột, độ ẩm không khí cao là điều kiện để các vi sinh vật, ký sinh trùng trong nước sinh sôi nảy nở và gây bệnh cho cá.

Cho cá Koi ăn vào thời gian nào trong ngày là tốt nhất?

Thời gian thích hợp cho cá koi ăn là vào những khoảng thời gian lượng oxy hòa tan trong nước cao và nhiệt độ khoảng 28,3 độ C. Đó là điều kiện phù hợp để cá koi phát triển, hấp thụ tốt nhất các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Theo đó, những mốc thời gian là 7h30, 10h30, 13h30, 16h30 và 21h30 (nếu không có thời gian cho ăn ở các khung giờ còn lại thì vào giờ này nên giảm lượng thức ăn lại 30% buổi sáng vì ăn tối cá sẽ bị xệ bụng).

5/5 - (32 bình chọn)

Có thể bạn quan tâm

Bình luận